Tin Nước Úc

Xuất khẩu sang Australia, điện thoại và linh kiện chiếm 26,2% kim ngạch

Xuất khẩu sang Australia, điện thoại và linh kiện chiếm 26,2% kim ngạch
Việt Nam đã xuất khẩu sang Australia 32 chủng loại hàng hóa, trong đó điện thoại các loại và  linh kiện là mặt hàng xuất khẩu chủ lực, chiếm 26,2% tổng kim ngạch.
Kết thúc tháng 2/2016, Việt Nam đã thu về từ Australia 164,4 triệu USD, tính chung từ đầu năm cho đến hết tháng 2/2016, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Australia đạt 387,4 triệu USD, giảm 14,85% so với cùng kỳ năm 2015.
Việt Nam đã xuất khẩu sang Australia 32 chủng loại hàng hóa, trong đó điện thoại các loại và  linh kiện là mặt hàng xuất khẩu chủ lực, chiếm 26,2% tổng kim ngạch, đạt 101,8 triệu USD, tăng 27,15% so với cùng kỳ. Đứng thứ hai trong bảng xếp hạng kim ngạch là mặt hàng dầu thô, tuy nhiên tốc độ xuất khẩu mặt hàng này sang Australia trong 2 tháng đầu năm nay giảm tương đối, giảm 62,22%, chỉ với 48,1 triệu USD, kế đến là giày dép các loại, đạt 25,8 triệu USD, tăng 6,69%...
Nhìn chung, 2 tháng đầu năm nay, xuất khẩu sang Australia các mặt hàng đều có tốc độ tăng trưởng dương, chiếm 62,5%, trong đó xuất khẩu dây điện và dây cáp điện tăng mạnh vượt trội, tuy kim ngạch chỉ đạt 1,2 triệu USD, nhưng tăng tới 129,68% so với cùng kỳ năm trước. Ngoài ra, một số mặt hàng có tốc độ tăng trưởng khá như: phương tiện vận tải và phụ tùng tăng 96,86%, sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ tăng 78,94%, clanke và xi măng tăng 71,54%...
Ngược lại, các mặt hàng với tốc độ tăng trưởng âm chỉ chiếm 37,5%, ngoài dầu thô giảm mạnh nhất,  chất dẻo nguyên liệu với tốc độ giảm đứng thứ hai, giảm 58,04%.
Thống kê tình hình xuất khẩu sang Australia 2 tháng 2016
ĐVT: USD
2 tháng 2016
2 tháng 2015
So sánh +/- (%)
Tổng cộng
387.469.653
455.044.128
-14,85
Điện thoại các loại và linh kiện
101.872.767
80.121.746
27,15
dầu thô
48.112.915
127.345.592
-62,22
giày dép các loại
25.844.197
24.222.772
6,69
hàng dệt may
23.830.663
22.863.664
4,23
hàng thủy sản
22.063.561
24.705.036
-10,69
máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
20.054.577
30.344.997
-33,91
Gỗ và sản phẩm
18.149.675
20.388.448
-10,98
máy móc, thiết bị,dụng cụ phụ tùng khác
17.367.864
28.932.535
-39,97
phương tiện vận tải và phụ tùng
10.472.251
5.319.749
96,86
hạt điều
9.380.493
13.645.966
-31,26
kim loại thường khác và sản phẩm
8.375.154
7.539.291
11,09
túi xách, ví,vali, mũ và ôdù
5.891.779
5.445.882
8,19
sản phẩm từ chất dẻo
5.785.976
5.603.587
3,25
cà phê
4.799.024
3.856.810
24,43
sản phẩm từ sắt thép
4.271.048
4.255.170
0,37
Hàng rau quả
3.932.949
2.647.394
48,56
Sắt thép các loại
3.747.355
2.707.081
38,43
giấy và các sản phẩm từ giấy
3.457.788
4.002.763
-13,61
Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ
2.912.392
1.627.556
78,94
Clanhke và xi măng
2.837.628
1.654.191
71,54
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận
2.642.119
2.009.449
31,48
bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
2.523.748
1.635.826
54,28
hạt tiêu
2.427.767
2.832.810
-14,30
sản phẩm hóa chất
1.950.199
1.514.227
28,79
đá quý, kim loại quý và sản phẩm
1.750.015
2.257.475
-22,48
Sản phẩm từ cao su
1.385.407
1.291.195
7,30
dây điệnvà dây cáp điện
1.266.447
551.385
129,68
sản phẩm gốm sứ
1.235.353
1.464.668
-15,66
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày
1.154.399
1.006.736
14,67
sản phẩm mây, tre, cói và thảm
1.036.317
1.207.077
-14,15
Gạo
701.871
559.949
25,35
chất dẻo nguyên liệu
245.788
585.797
-58,04
Kiều Sương / Theo Vinanet

About Unknown

0 comments:

Post a Comment

Powered by Blogger.